MEROAURO 1000
A/s: 254 x 470 mm Black Drawing No: 9920674-007
Name Product |
Component |
Item Code |
Date & Time |
Packaging Development |
Customer / Country |
Version No. |
Reason Of Issue |
Reviewed / Approved |
|
Dimensions |
Team Leader |
No. of Colours : 01 |
Surender |
|
2D Code |
Artist: |
|||
Initiator |
Vijay |
|||
Additional Information : |
2D Matrix Code position may change as per the supplier’s m/c requirement
Rx MEROAURO 1000
(Bột pha tiêm meropenem USP 1000 mg)
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
1. THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi lọ chứa:
Thành phần hoạt chất: Meropenem USP tương đương anhydrous meropenem 1000 mg; sodium (dưới dạng sodium carbonate) 90,2 mg.
Thành phần tá dược: Thuốc không chứa thành phần tá dược.
2. DẠNG BÀO CHẾ
Bột tinh thể màu trắng đến trắng nhạt chứa trong lọ thủy tinh trong suốt 20 ml loại USP – I với nút cao su butyl màu xám và nắp lật bằng nhôm.
3. CHỈ ĐỊNH
Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn dưới đây cho người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên:
- Viêm phổi nặng, bao gồm viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy.
- Nhiễm khuẩn phế quản – phổi trong bệnh xơ nang.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn trong và sau sinh.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng.
- Viêm màng não cấp do vi khuẩn.
Thuốc có thể dùng để điều trị trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có sốt.
Thuốc dùng để điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến các nhiễm khuẩn ở trên.
Cần tham khảo các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh hợp lý.
4. LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng:
Các bảng thông tin dưới đây cung cấp khuyến nghị chung về liều dùng.
Liều dùng và thời gian sử dụng meropenem cần phải tính đến loại nhiễm khuẩn, bao gồm mức độ của bệnh và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Liều lên tới 2 g x 3 lần/ngày ở người lớn và trẻ vị thành niên cũng như liều 40 mg/kg x 3 lần/ngày ở trẻ em có thể đặc biệt phù hợp khi điều trị một số loại nhiễm khuẩn, ví dụ như nhiễm khuẩn do một số loài ít nhạy cảm (ví dụ: Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa hoặc Acinetobacter spp) hoặc các nhiễm khuẩn rất nghiêm trọng khác.
Cần cân nhắc điều chỉnh liều dùng khi điều trị cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Liều dùng cho người lớn và trẻ vị thành niên |
|
Loại nhiễm khuẩn |
Liều dùng mỗi 8 giờ |
Viêm phổi nặng bao gồm viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy. |
500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi trong bệnh xơ nang |
2 g |
Nhiễm khuẩn tiết niệu có biến chứng |
500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng |
500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm khuẩn trong và sau sinh |
500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng |
500 mg hoặc 1 g |
Viêm màng não cấp do vi khuẩn |
2 g |
Giảm bạch cầu trung tính có sốt |
1 g |
Meropenem thường được truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 đến 30 phút.
Ngoài ra, có thể tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút với liều lên đến 1g. Dữ liệu về độ an toàn cho việc dùng liều 2 g tiêm tĩnh mạch ở người lớn còn hạn chế.
Bệnh nhân suy thận
Cần phải điều chỉnh liều cho người lớn và trẻ vị thành viên khi hệ số thanh thải creatinine dưới 51 mL/phút như
trong bảng dưới đây. Dữ liệu hỗ trợ cho việc dùng liều điều chỉnh này cho 1 đơn vị liều 2 g còn hạn chế.
Độ thanh thải creatinine (mL/phút) |
Liều (dựa trên đơn vị liều trong khoảng 500 mg hoặc 1 g hoặc 2 g như ở bảng phía trên) |
Tần suất dùng |
25-50 |
1 đơn vị liều |
Mỗi 12 giờ |
10-25 |
Nửa đơn vị liều |
Mỗi 12 giờ |
<10 |
Nửa đơn vị liều |
Mỗi 24 giờ |
Meropenem bị loại trừ khi thẩm phân và lọc máu. Vì vậy, cần sử dụng thuốc sau khi hoàn thành lọc máu.
Không có liều khuyến cáo cho bệnh nhân thẩm phân phúc mạc.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi có chức năng thận bình thường hoặc hệ số thanh thải creatinine trên 50 mL/phút.
Trẻ em
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng meropenem cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi cũng như chưa xác định được chế độ liều tối ưu. Tuy nhiên, một vài dữ liệu dược động học cho rằng có thể dùng liều 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 11 tuổi và thể trọng tới 50 kg
Liều dùng khuyến cáo như bảng dưới đây:
Loại bệnh |
Liều dùng mỗi 8 giờ |
Viêm phổi nặng bao gồm viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy. |
10 hoặc 20 mg/kg |
Nhiễm khuẩn phế quản – phổi trong bệnh xơ nang |
40 mg/kg |
Nhiễm khuẩn tiết niệu có biến chứng |
10 hoặc 20 mg/kg |
Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng |
10 hoặc 20 mg/kg |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng |
10 hoặc 20 mg/kg |
Viêm màng não do vi khuẩn |
40 mg/kg |
Giảm bạch cầu trung tính có sốt |
20 mg/kg |
Trẻ em trên 50 kg thể trọng
Dùng như liều người lớn.
Chưa có tài liệu về việc dùng thuốc cho trẻ em bị suy thận.
Cách dùng:
Meropenem thường được dùng truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút. Ngoài ra, có thể dùng liều meropenem tới 20 mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần trong khoảng 5 phút. Dữ liệu về độ an toàn của việc dùng liều 40 mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần cho trẻ em còn hạn chế.
5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Mẫn cảm với bất cứ một kháng sinh nhóm carbapenem nào khác.
Mẫn cảm nghiêm trọng (ví dụ như phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất cứ loại kháng sinh beta-lactam nào khác (ví dụ như penicillins hay cephalosporins).
6. CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Khi lựa chọn meropenem điều trị cho từng bệnh nhân cần tính đến việc có cần thiết phải dùng kháng sinh nhóm carbapenem hay không, dựa trên các yếu tố như: mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, mức độ kháng các kháng sinh phù hợp khác và nguy cơ chọn lọc với các vi khuẩn kháng carbapenem.
Sự kháng thuốc của các chủng Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter spp.
Sự kháng các dòng thuốc penems của các chủng Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter spp. khác nhau ở các khu vực Liên Minh Châu Âu. Dược sĩ cần tính đến tỷ lệ kháng các dòng thuốc penems phổ biến tại địa phương của những vi khuẩn này.
Phản ứng quá mẫn
Giống như tất cả các kháng sinh beta-lactam khác, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được ghi nhận.
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với carbapenems, penicillins hoặc với bất cứ kháng sinh beta-lactam nào khác cũng có thể mẫn cảm với meropenem. Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, cần điều tra cẩn thận về tiền sử phản ứng quá mẫn của bệnh nhân với kháng sinh beta-lactam.
Nếu đã xảy ra phản ứng dị ứng nặng thì cần dừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp xử trí phù hợp.
Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCARs), chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban đa dạng (EM) và phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng meropenem. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng biểu hiện các phản ứng quá mẫn trên, cần ngưng sử dụng meropenem ngay lập tức và sử dụng các thuốc điều trị thay thế.
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh
Đã ghi nhận các trường hợp bị viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh ở hầu hết tất cả các thuốc kháng sinh, bao gồm meropenem, ở các mức độ từ nhẹ tới nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, việc chẩn đoán triệu chứng ở bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng meropenem là rất quan trọng.
Cần ngưng sử dụng meropenem và cần xem xét sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu với Clostridium difficile.
Không được dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Động kinh
Đã có báo cáo hiếm gặp về hiện tượng động kinh trong thời gian điều trị bằng carbapenem, bao gồm cả meropenem.
Theo dõi chức năng gan
Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem do có nguy cơ nhiễm độc gan (rối loạn chức năng gan với ứ mật và ly giải tế bào).
Sử dụng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh gan: bệnh nhân đã bị bệnh gan trước khi điều trị cần phải được theo dõi chức năng gan chặt chẽ trong quá trình điều trị bằng meropenem. Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Xét nghiệm kháng globulin trực tiếp (xét nghiệm Coombs) chuyển đổi huyết thanh
Trong quá trình điều trị bằng meropenem có thể xuất hiện kết quả dương tính trực tiếp hoặc gián tiếp với xét nghiệm Coombs.
Sử dụng thuốc đồng thời với acid valproic/natri valproate/valpromide
Không nên dùng đồng thời meropenem và acid valproic/natri valproate/valpromide.
Thuốc có chứa natri
Mỗi liều 1000 mg thuốc có chứa khoảng 90,2 mg natri, tương đương với 4,5% lượng natri tối đa sử dụng hàng ngày ở người lớn theo khuyến cáo bởi WHO.
7. SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không có hoặc có rất ít tài liệu về việc dùng meropenem cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy có tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của bào thai. Để phòng ngừa, nên tránh dùng meropenem cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ meropenem đã được tìm thấy trong sữa mẹ ở người. Không nên dùng meropenem ở phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích đối với người mẹ vượt trội các rủi ro có thể xảy ra đối với đứa trẻ.
8. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý đến các triệu chứng đau đầu, dị cảm và co giật đã được ghi nhận khi dùng meropenem.
9. TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Ngoài probennecide, chưa có nghiên cứu nào về tương tác của meropenem với các thuốc khác. Probenecid cạnh tranh với meropenem để bài tiết chủ động qua ống thận, và vì vậy sẽ ức chế thải trừ của meropenem qua thận, dẫn tới làm tăng thời gian bán thải và tăng nồng độ meropenem trong huyết tương. Cần đặc biệt chú ý nếu dùng đồng thời probenecid và meropenem.
Chưa có nghiên cứu nào về khả năng ảnh hưởng của meropenem trên sự gắn kết protein huyết tương hay sự chuyển hóa của thuốc khác. Tuy nhiên, lượng meropenem gắn kết với protein là rất thấp nên sẽ không có tương tác với các hợp chất nào khác dựa trên cơ sở này.
Khi dùng đồng thời acid valproic và thuốc họ carbapenem, lượng acid valproic trong máu bị giảm khoảng 60%-100% sau 2 ngày. Do hiện tượng giảm này bắt đầu nhanh chóng và kéo dài nên việc dùng đồng thời acid valproic và carbapenem được coi là không kiểm soát được, vì vậy nên tránh dùng đồng thời 2 thuốc này.
Các thuốc chống đông dùng đường uống
Dùng đồng thời kháng sinh với warfarin có thể tăng hiệu quả chống đông. Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hiệu quả chống đông của thuốc chống đông dùng đường uống, bao gồm cả warfarin, ở các bệnh nhân dùng đồng thời với kháng sinh.
Nguy cơ có thể thay đổi tùy vào loại nhiễm khuẩn, độ tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân, nên khó đánh giá được sự tác động của kháng sinh đối với sự tăng INR (international normalized ratio). Vì vậy cần kiểm tra INR định kỳ trong khi đang dùng và một thời gian ngắn sau khi dùng đồng thời thuốc kháng sinh và thuốc chống đông máu dùng đường uống.
10. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Bảng tần suất các phản ứng có hại
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), và không rõ (không thể ươc tính từ dữ liệu sẵn có). Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Hệ cơ quan |
Phản ứng có hại |
Tần suất gặp |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng |
Nấm candida miệng và âm đạo. |
Ít gặp |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Tăng tiểu cầu. |
Thường gặp |
Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết. |
Ít gặp |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phù mạch, sốc phản vệ. |
Ít gặp |
Rối loạn tâm thần |
Mê sảng. |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu. |
Thường gặp |
Dị cảm. |
Ít gặp |
|
Co giật. |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng. |
Thường gặp |
Viêm đại tràng do kháng sinh. |
Ít gặp |
|
Rối loạn gan mật |
tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng lactate dehydrogenase trong máu. |
Thường gặp |
Tăng bilirubin máu. |
Ít gặp |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban, ngứa. |
Thường gặp |
Mày đay, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Steven Johnson, ban đa hình. |
Ít gặp |
|
Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính. |
Không rõ |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
Tăng creatinine máu, tăng urea máu. |
Ít gặp |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc |
Viêm, đau. |
Thường gặp |
Viêm tắc tĩnh mạch, đau tại vị trí tiêm. |
Ít gặp |
Sử dụng thuốc ở trẻ em
Thuốc chỉ được sử dụng cho trẻ em trên 3 tháng tuổi. Không có bằng chứng về việc tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại khi dùng thuốc cho trẻ em dựa trên các dữ liệu có sẵn. Tất cả các báo cáo đều tương ứng với các phản ứng có hại được quan sát thấy ở người lớn.
11. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Quá liều tương đối có thể xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận nếu không điều chỉnh liều. Một vài kinh nghiệm ghi nhận được sau quá trình lưu hành thuốc đã chỉ ra rằng nếu các phản ứng có hại xảy ra do quá liều thì chúng phù hợp với các phản ứng được liệt kê trong phần Tác dụng không mong muốn của thuốc, thường ở mức độ nhẹ và có thể xử lý bằng cách ngừng thuốc hoặc giảm liều. Có thể điều trị triệu chứng nếu cần.
Với bệnh nhân có chức năng thận bình thường sẽ xảy ra sự thải trừ nhanh qua thận.
Lọc máu sẽ loại được meropenem và các chất chuyển hóa của nó.
12. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, đường dùng toàn thân.
Mã ATC: J01DH02.
MEROAURO 1000
P1534401
MEROAURO 1000
P1534401
P1534401
Cơ chế tác dụng
Meropenem có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn gram (+) và gram (-) thông qua
việc liên kết với protein có gắn penicillin (PBPs).
Liên quan dược động học/dược lực học (PK/PD)
Cũng giống như các kháng sinh họ beta-lactam khác, thời gian mà nồng độ meropenem cao hơn MIC (T>MIC)
đã chứng minh tương quan tốt nhất với hiệu quả tác dụng. Trong các mô hình tiền lâm sàng, meropenem thể hiện
hoạt tính khi nồng độ trong huyết tương cao hơn MIC của sinh vật gây nhiễm khoảng 40% trong khoảng thời
gian giữa các liều. Thông số này chưa được kiểm chứng trên lâm sàng.
Cơ chế kháng thuốc
Vi khuẩn kháng meropenem có thể do:
(1) Giảm tính thấm của màng ngoài vi khuẩn gram (-) (do làm giảm sự tạo thành porin);
(2) Giảm ái lực của PBPs mục tiêu;
(3) Tăng hoạt động bơm đẩy;
(4) Sản xuất ra beta-lactamase là enzyme có thể thủy phân carbapenem.
Các nhóm nhiễm khuẩn cục bộ do vi khuẩn kháng carbapenem gây ra đã được ghi nhận ở liên minh châu Âu.
Không đề kháng chéo có chủ đích giữa meropenem và các thuốc nhóm quinolone, aminoglycoside, macrolide
và tetracyline. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể biểu hiện tính kháng nhiều hơn 1 loại thuốc kháng sinh khi cơ chế liên
quan bao gồm giảm tính thấm của màng tế bào và/hoặc tăng hoạt động của bơm đầy.
Điểm giới hạn
Các xét nghiệm về độ nhạy cảm của vi khuẩn của Ủy Ban Châu Âu đã chỉ ra các điểm giới hạn lâm sàng của các
nhóm vi khuẩn khi làm xét nghiệm MIC được liệt kê ở bảng dưới đây:
Vi khuẩn |
Mức độ nhạy cảm (S) (mg/L) |
Mức độ kháng thuốc (R) (mg/L) |
Enterobacteriaceae |
≤ 2 |
> 8 |
Pseudomonas spp. |
≤ 2 |
> 8 |
Acinetobacter spp. |
≤ 2 |
> 8 |
Streptococcus nhóm A, B, C và G |
Theo ghi chú6 |
Theo ghi chú6 |
Streptococcus pneumoniae1 (các nhiễm khuẩn khác ngoài viêm màng não) |
≤ 2 |
> 2 |
Viridans nhóm streptococci2 |
≤ 2 |
> 2 |
Enterococcus spp. |
-- |
-- |
Staphylococcus spp. |
Theo ghi chú3 |
Theo ghi chú3 |
Haemophilus influenzae1,2 (các nhiễm khuẩn khác ngoài viêm màng não) và Moraxella catarrhalis 2 |
≤ 2 |
> 2 |
Neisseria meningitidis2,4 |
≤ 0,25 |
> 0,25 |
Các vi khuẩn kỵ khí gram (+) ngoại trừ Clostridium difficile |
≤ 2 |
> 8 |
Các vi khuẩn kỵ khí gram (-) |
≤ 2 |
> 8 |
Listeria monocytogenes |
≤ 0,25 |
> 0,25 |
Điểm giới hạn không liên quan đến loài5 |
≤ 2 |
> 8 |
1 Điểm giới hạn meropenem của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong bệnh viêm màng não là 0,25 mg/L (độ nhạy cảm) và 1 mg/mL (độ kháng thuốc).
2 Các chủng phân lập có giá trị MIC trên ngưỡng nhạy cảm là rất hiếm hoặc chưa được báo cáo. Việc xác định và xét nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh đối với bất kỳ phân lập nào như vậy phải được lặp lại và nếu kết quả được xác nhận, phân lập đó sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm tham chiếu. Cho đến khi có bằng chứng liên quan đến đáp ứng lâm sàng đối với các chủng phân lập đã được xác nhận có giá trị MIC cao hơn ngưỡng kháng thuốc hiện tại thì chúng mới được báo cáo là kháng thuốc.
3 Tính nhạy cảm của staphylococci với carbapenem được suy ra từ tính nhạy cảm với cefoxitin.
4 Điểm giới hạn chỉ liên quan đến viêm màng não.
5 Các điểm giới hạn không liên quan đến loài đã được xác định bằng cách sử dụng dữ liệu PK/PD và không phụ thuộc vào sự phân bố MIC của loài cụ thể. Chúng chỉ được sử dụng cho các sinh vật không có điểm giới hạn cụ thể. Điểm giới hạn không liên quan đến loài dựa trên liều lượng sau đây: Điểm giới hạn EUCAST áp dụng cho meropenem 1 g x 3 lần mỗi ngày tiêm tĩnh mạch trong hơn 30 phút là liều thấp nhất. Liều 2 g x 3 lần mỗi ngày được cân nhắc cho các trường hợp nhiễm trùng nặng và trong việc thiết lập điểm giới hạn I/R.
6 Tính nhạy cảm của streptococcus nhóm A, B, C và G với carbapenem được suy ra từ tính nhạy cảm với benzylpenicillin.
Xét nghiệm độ nhạy cảm không được khuyến nghị vì các loài này không phải là các nhóm điển hình để điều trị bằng thuốc. Các chủng phân lập có thể được báo cáo là R mà không cần xét nghiệm trước.
Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải có thể khác nhau tùy theo vùng địa lý và thời gian chủng chọn lọc, nên các thông tin về kháng thuốc ở địa phương là điều cần thiết, đặc biệt khi điều trị nhiễm khuẩn nặng. Khi thấy việc sử dụng 1 kháng sinh trên ít nhất là 1 vài loại nhiễm khuẩn không hiệu quả thì chuyên gia tư vấn nên khảo sát các thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương.
Danh sách các tác nhân gây bệnh được liệt kê sau đây được rút ra từ kinh nghiệm lâm sàng và hướng dẫn điều trị.
Các chủng thường nhạy cảm:
Vi khuẩn hiếu khí gram (+):
Enterococcus faecalis$
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)£
Staphylococcus species (nhạy cảm với methicillin) bao gồm Staphylococcus epidermidis
Streptococcus agalactiae (nhóm B)
Streptococcus milleri group (S. anginosus, S. constellatus, and S. intermedius)
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes (nhóm A)
Vi khuẩn hiếu khí gram (-):
Citrobacter freundii
Citrobacter koseri
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Haemophilus influenzae
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae
Morganella morganii
Neisseria meningitides
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Serratia marcescens
Vi khuẩn kỵ khí gram (+):
Clostridium perfringens
Peptoniphilus asaccharolyticus
Peptostreptococcus species (bao gồm P. micros, P anaerobius, P. magnus)
Vi khuẩn kỵ khí gram (-):
Bacteroides caccae
Nhóm bacteroides fragilis
Prevotella bivia
Prevotella disiens
Các chủng có thể gặp khó khăn về vấn đề kháng thuốc:
Vi khuẩn hiếu khí gram (+):
Enterococcus faecium$†
Vi khuẩn hiếu khí gram (-):
Chủng Acinetobacter
Burkholderia cepacia
Pseudomonas aeruginosa
Các chủng đã kháng thuốc
Vi khuẩn hiếu khí gram (-):
Stenotrophomonas maltophilia
Chủng Legionella
Các vi khuẩn khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophila psittaci
Coxiella burnetii
Mycoplasma pneu
$: Các chủng nhạy cảm ngay tự nhiên.
£: Tất cả các chủng staphylococci kháng methicillin đều kháng meropenem.
†: Tỷ lệ kháng ≥ 50% ở 1 hoặc nhiều nước châu Âu.
13. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 1 giờ; thể tích phân bố trung bình khoảng 0,25 L/kg (11-27 lít) và hệ số thanh thải trung bình là 287 mL/phút với liều 250 mg, giảm xuống còn 205 mL/phút với liều 2 g. Liều 500, 1000 và 2000 mg truyền tĩnh mạch trên 30 phút cho giá trị Cmax trung bình tương ứng khoảng 23, 49 và 115 µg/mL, với giá trị AUC tương ứng là 39,3, 62,3 và 153 µg.h/mL. Sau khi truyền hơn 5 phút với các liều 500 mg và 1000 mg, giá trị Cmax tương ứng đạt được là 52 và 112 µg/mL
Khi dùng nhiều liều cách nhau mỗi 8 giờ ở các đối tượng có chức năng thận bình thường thì không thấy hiện tượng tích lũy meropenem.
Nghiên cứu trên 12 bệnh nhân dùng 1000 mg meropenem 8 giờ sau khi phẫu thuật nhiễm khuẩn ổ bụng cho thấy
Cmax và thời gian bán thải tương tự như ở người khỏe mạnh, nhưng thể tích phân bố lớn hơn 27 lít.
Phân bố
Meropenem có tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương trung bình vào khoảng 2% và không phụ thuộc vào nồng độ.
Sau khi tiêm nhanh (5 phút hoặc nhanh hơn), dược động học là hàm mũ hai, nhưng sau khi truyền trong vòng 30 phút thì không còn rõ là hàm mũ hai nữa. Meropenem thấm tốt vào nhiều dịch và mô cơ thể, bao gồm phổi, dịch tiết phế quản, mật, dịch não tủy, mô phụ khoa, da, mạc cơ, cơ, và dịch tiết màng bụng.
Chuyển hoá
Meropenem được chuyển hóa bởi việc thủy phân vòng beta-lactam tạo thành chất chuyển hóa không có hoạt tính vi sinh. Trên in vitro, meropenem ít nhạy cảm với sự thủy phân bởi enzyme dehydropetidase - I (DHP-I) của người hơn so với imipenem, vì vậy không cần dùng thuốc đồng thời với chất ức chế DHP-I.
Thải trừ
Meropenem được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thận; khoảng 70% (50-75%) liều được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong vòng 12 giờ. Khoảng 28% nữa được phục hồi ở dạng chất chuyển hóa không còn hoạt tính vi sinh. Chỉ khoảng 2% liều được đào thải qua phân. Kết quả khảo sát hệ số thanh thải thận và ảnh hưởng của probenecid cho thấy meropenem trải qua cả quá trình lọc và bài tiết ở ống thận.
Bệnh nhân suy thận
Với người bị suy thận, AUC của meropenem trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải dài hơn. AUC tăng 2,4 lần với người suy thận trung bình (CrCl 33-74 mL/phút), 5 lần với người suy thận nặng (CrCl 4-23 mL/phút) và 10 lần với người phải lọc máu (CrCl <2 mL/phút) so với người bình thường (CrCl >80 mL/phút). AUC của chất chuyển hóa mở vòng không có hoạt tính vi sinh cũng tăng đáng kể ở bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Meropenem bị loại bỏ thông qua lọc máu với độ thanh thải trong quá trình lọc máu cao hơn 4 lần so với ở bệnh nhân vô niệu.
Bệnh nhân suy gan
Một nghiên cứu trên bệnh nhân xơ gan do nghiện rượu cho thấy bệnh về gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem sau khi dùng các liều lặp lại.
Bệnh nhân người lớn
Các nghiên cứu dược động học trên các bệnh nhân cho thấy dược động học ở bệnh nhân không khác với người khỏe mạnh có chức năng thận tương đương. Một nghiên cứu trên hồ sơ của 79 bệnh nhân nhiễm khuẩn ổ bụng hoặc viêm phổi cho thấy sự phụ thuộc của thể tích trung tâm vào thể trọng, và của độ thanh thải vào hệ số thanh thải creatinine và tuối.
Bệnh nhân trẻ em
Dược động học ở trẻ sơ sinh và trẻ em bị nhiễm khuẩn dùng các liều 10, 20, 40 mg/kg thể trọng cho thấy giá trị
Cmax gần tương đương với giá trị thu được ở người lớn dùng các liều tương ứng là 500, 1000, 2000 mg.
So sánh đã cho thấy sự nhất quán về dược động học giữa liều và thời gian bán thải giống như ở người lớn, ngoại trừ với bé trẻ nhất (<6 tháng tuổi t1/2 là 1,6 giờ). Độ thanh thải trung bình của meropenem là 5,8 mL/phút/kg (6-12 tuổi), 6,2 mL/phút/kg (2-5 tuổi), 5,3 mL/phút/kg (6-23 tháng tuổi) và 4,3 mL/phút/kg (2-5 tháng tuổi).
Khoảng 60% liều được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ dưới dạng meropenem và khoảng 12% khác dưới dạng chất chuyển hóa. Nồng độ meropenem trong dịch não tuỷ ở trẻ em bị viêm màng não bằng khoảng 20% nồng độ cùng lúc trong huyết tương, mặc dù có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể.
Dược động học của meropenem ở trẻ sơ sinh cần điều trị nhiễm khuẩn đã cho thấy độ thanh thải lớn hơn ở trẻ sơ sinh có tuổi thai cao hơn với thời gian bán thải trung bình khoảng 2,9 giờ. Mô phỏng Monte Carlo dựa trên 1 mô hình dược động học trong dân số đã cho thấy rằng với chế độ liều 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ sẽ đạt 60% T>MIC đối với chủng P. aeruginosa với 95% trẻ đẻ non và 91% trẻ sơ sinh đủ tháng.
Bệnh nhân cao tuổi
Nghiên cứu dược động học ở người cao tuổi (65-80 tuổi) cho thấy có sự giảm thanh thải trong huyết tương, tương ứng với sự giảm thanh thải creatinine theo tuổi, và giảm ít hơn so với các trường hợp thanh thải ngoài thận.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi, trừ trường hợp bị suy thận vừa và nặng.
14. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ bột pha tiêm.
15. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC
a. Điều kiện bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Nên sử dụng thuốc ngay sau khi pha.
Đối với đường tiêm tĩnh mạch: Dung dịch sau khi pha với nước cất pha tiêm cho dung dịch có nồng độ lên tới 50 mg/ml. Dung dịch thuốc sau khi pha ổn định ở nhiệt độ dưới 30oC trong 4 giờ hoặc bảo quản lạnh (2-8oC) trong 16 giờ.
Đối với đường truyền tĩnh mạch: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch pha trong NaCl 0,9% có nồng độ 1 – 20 mg/ml ổn định trong 4 giờ ở nhiệt độ dưới 30oC hoặc bảo quản lạnh (2-8oC) trong 24 giờ. Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch pha trong Dextrose 5% có nồng độ 1 – 20 mg/ml nên sử dụng ngay sau khi pha.
b. Hạn dùng:
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
c. Tiêu chuẩn chất lượng:
USP 39.
16. TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC
Cơ sở sản xuất: Eugia Pharma Specialities Limited, Unit-2
Địa chỉ: A-1128, RIICO Industrial Area,Phase III, Bhiwadi-301019, Dist. Alwar, Rajasthan, India (Ấn Độ).